fbpx

Benchmark là gì? Các ứng dụng Benchmark trong đầu tư

Benchmark là gì? Trong lĩnh vực kinh doanh và đầu tư, Benchmark giữ một vai trò khá quan trọng. Đây chính là tiêu chuẩn nhằm giúp đánh giá mức độ thành công của quỹ đầu tư dựa vào cách thức so sánh cùng với chỉ số đại diện của thị trường hoặc cũng có thể là lĩnh vực tương ứng. Từ đó nó cũng góp phần quyết định đến việc tối ưu hóa lợi nhuận. Vì vậy, hãy cùng Traderforex tìm hiểu chi tiết về Benchmark và các ứng dụng trong đầu tư qua bài viết sau đây.

Đôi nét về Benchmark

Benchmark là gì?

Benchmark được biết đến là một thuật ngữ thông thường sử dụng để chỉ những điểm thước đo hoặc tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng trong việc so sánh cũng như đo lường về hiệu suất hoặc chất lượng của một sản phẩm, dịch vụ hoặc cũng có thể là quá trình sản xuất của những đối thủ cạnh tranh. Những tiêu chuẩn này được sử dụng chủ yếu vào việc xác định các mức độ cao-thấp, tốt-xấu hoặc ngắn-dài. Benchmarking chính là quá trình so sánh các quy trình, hoạt động và tiêu chuẩn của một tổ chức với những tổ chức khác ở trong cùng một lĩnh vực để tìm kiếm những cơ hội và cải tiến để tăng cường hiệu suất.

Tìm hiểu chi tiết tổng quan về Benchmark là gì
Tìm hiểu chi tiết tổng quan về Benchmark là gì

Benchmark là một phương pháp để đánh giá chất lượng hoặc hiệu suất của một hoạt động hay một thứ gì đó thông qua cách thức so sánh chúng với một tiêu chuẩn nào đó đã được công nhận. Bên cạnh các khái niệm tổng quan về Benchmark thì trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin hay tài chính thì Benchmark còn được hiểu theo nhiều cách khác nhau.

Trong lĩnh vực thị trường chứng khoán hay lĩnh vực tài chính, Benchmark có thể được theo dõi là một giá trị tham chiếu ví dụ như tỷ lệ lãi suất của một ngân hàng, một tổ chức tài chính hay giá của một cổ phiếu. Sau đó, giá trị này sẽ được sử dụng vào việc so sánh với những mức giá tương ứng với các ngân hàng hoặc là cổ phiếu khác. Chẳng hạn như khi Benchmark được dùng để chỉ về giá cả, giá tiêu chuẩn (Benchmark Price) vào năm 2022 cho một tấn dầu là 100 đô la.

Benchmark có đặc điểm gì?

Những đặc điểm chính của Benchmark đó là:

  • Benchmark là tiêu chuẩn để đo lường về hiệu suất của một lĩnh vực hay một thứ nào đó.
  • Các chỉ số thị trường trong lĩnh vực đầu tư thông thường sẽ được sử dụng để làm tiêu chuẩn đánh giá hiệu suất của những danh mục đầu tư.
  • Mức độ tiêu chuẩn của Benchmark sẽ có sự phụ thuộc vào chiến lược đầu tư cụ thể được sử dụng bởi người đầu tư.
  • Việc chọn ra một điểm chuẩn Benchmark phù hợp là điều vô cùng quan trọng bởi vì chỉ số sia đôi khi sẽ dẫn đến sự sai lệch khi đánh giá về hiệu suất.

Một vài lợi ích mà Benchmark mang lại là gì?

Đánh giá về thế cạnh tranh của các doanh nghiệp

Bằng cách xác định các lĩnh vực mà doanh nghiệp đang muốn cải thiện cũng như so sánh về hiệu suất hiện tại của doanh nghiệp đối với những đối thủ cạnh tranh khác, doanh nghiệp hoàn toàn có thể tăng cường về hiệu quả hoạt động đánh kể của mình. Phương pháp Benchmarking khi được sử dụng như vậy sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể đạt được những lợi thế chiến lược so với những đối thủ cạnh tranh, đồng thời cũng cải thiện về tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành đó.

Đánh giá hiệu suất

Benchmarking chính là một quá trình so sánh và phân tích hiệu năng dựa vào dữ liệu ở hiện tại và dự đoán về các xu hướng ở tương lai để có thể đạt được những mục tiêu nhất định. Để đạt được những kết quả tối ưu nhất, Benchmarking cần được kiểm tra hiệu suất và thực hiện liên tục chính là một yếu tố cực kỳ quan trọng của quá trình này.

Những lợi ích có được từ Benchmarking
Những lợi ích có được từ Benchmarking

Liên tục cập nhật

Benchmarking cũng sẽ bao gồm cả việc cải tiến liên tục, đó cũng chính là một điểm vô cùng quan trọng của quy trình này để giúp cho doanh nghiệp cải thiện và nâng cao một vài yếu tố nhất định ở trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, không thể chỉ có thể diễn ra sự cải tiến một lần mà cần phải tiến hành thực hiện liên tục và đều đặn theo thời gian để hiệu quả được đảm bảo.

Lập kế hoạch và định hướng

Sau khi Benchmarking được thực hiện, những mục tiêu cũng như chỉ số sẽ đều được thiết lập để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động. Các mục tiêu này sẽ chính là các mục tiêu mới và đồng thời có tính khả thị.

Động viên nhân viên

Bằng cách thực hiện Benchmarking, trong doanh nghiệp các nhân viên sẽ hiểu rõ hơn về nhiệm vụ và vai trò của mình. Từ đó, cũng sẽ có được sự tự hào nhất định về công việc mình đang làm. Tinh thần này sẽ giúp cho hiệu suất được cải thiện và chất lượng kết quả cuối cùng cũng sẽ được nâng cao.

Nắm rõ thế mạnh của doanh nghiệp

Benchmarking được biết đến là phương pháp có thể giúp trader đánh giá được khả năng của doanh nghiệp trong suốt quá trình cải thiện của các quy trình. Thông qua cách thức thực hiện những bước cần thiết để có thể đạt được mục tiêu cụ thể, Benchmarking sẽ giúp trader xác định được năng lực ở hiện tại của doanh nghiệp và vạch ra cho mình con đường để cải thiện.

Vai trò của Benchmark là gì?

Vai trò của Benchmark trong thị trường kinh doanh và tài chính
Vai trò của Benchmark trong thị trường kinh doanh và tài chính

Trong thị trường tài chính

  • Benchmark trong thị trường tài chính được định nghĩa bởi hàng loạt những chỉ số đại diện dành cho nhiều khía cạnh của thị trường. Ví dụ như Dow Jones Industrial Average và chỉ số S&P 500.
  • Với những loại chứng khoán thu nhập cố định, Benchmark sẽ là những chỉ số trái phiếu kho bạc và trái phiếu tổng hợp thuộc Barclays Capital.
  • Những nhà đầu tư tương hỗ đều có thể dùng những chỉ số Lipper chứa đựng 30 quỹ tương hỗ lớn nhất để có thể so sánh. Trong đó, các trader quốc tế có thể cân nhắc đến việc sử dụng chỉ số MSCI. Trong đó, Wilshire 5000 cũng được xem là một Benchmark chuẩn đại diện cho những cổ phiếu đã được công khai giao dịch tại Hoa Kỳ.
  • Việc thiết lập và xác định một Benchmark chuẩn sẽ rất là quan trọng khi đầu tư, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư cá nhân riêng lẻ. Bên cạnh các điểm Benchmark truyền thống, nhà đầu tư cũng hoàn toàn có thể quan tâm đến những chỉ số dựa vào các đặc điểm cơ bản, cổ tức, lĩnh vực và xu hướng của thị trường. Những điều này đều sẽ giúp các trader có thể xác nhận được những quỹ đầu tư phù hợp và trao đổi mục tiêu cũng như sự kỳ vọng đầu tư đối với các quỹ đầu tư hay cố vấn tài chính.
  • Bên cạnh đó, trong quá trình tìm hiểu về Benchmark, các trader đều có thể xem xét đến mức độ rủi ro mà họ chấp nhận được.

Trong thị trường kinh doanh

Các doanh nghiệp trong thị trường kinh doanh ngày càng phát triển nhanh như hiện nay cần phải liên tục cải tiến hiệu suất của chính mình để duy trì được tính cạnh tranh. So sánh chuẩn sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một công cụ quan trọng để có thể xác định những lĩnh vực cần phải cải thiện, đặt được mục tiêu hiệu suất thực tế và tối ưu được quy trình hoạt động của các doanh nghiệp.

Thông qua cách so sánh những chỉ tiêu hiệu suất của mình cùng với những chỉ tiêu của những tổ chức hoặc doanh nghiệp thành công khác, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể tìm ra các phương pháp tốt nhất cũng như áp dụng chúng để hiệu suất của mình được nâng cao hơn.

So sánh chuẩn cũng sẽ giúp doanh nghiệp có thể duy trì được tính cạnh tranh nhờ vào cách hiểu rõ về những tiêu chuẩn ngành cũng như những phương pháp hay nhất giúp các doanh nghiệp thành công. Tóm lại, đo điểm chuẩn chính là một công cụ cần thiết để những doanh nghiệp đang có mục tiêu dẫn đầu đối thủ cạnh tranh và nâng cao hiệu suất liên tục của mình.

Theo dõi hiệu suất đầu tư ra sao khi ứng dụng Benchmark?

Như vậy từ nội dung chia sẻ về Benchmark là gì, các trader có thể nhận thấy được rằng Benchmarking sử dụng nhằm mục đích tính toán và đo lường các chỉ số đại diện cho toàn bộ thị trường. Như vậy, khi ứng dụng Benchmark trong theo dõi hiệu suất đầu tư sẽ ra sao?

Đánh giá về tracking error và hiệu suất đầu tư

Để có thể đánh giá về hiệu suất đầu tư về một danh mục đầu tư cá nhân, Tracking error hay còn có tên gọi khác là sự sai lệch giữa hiệu suất danh mục đầu tư cùng với Benchmark của nó sẽ được dùng giống như là tiêu chuẩn. Tracking error thông thường sẽ được báo cáo dưới dạng % độ lệch chuẩn và có thể mang giá trị âm hoặc dương. Tracking error hoàn toàn có thể phản ánh về những quyết định đầu tư đối với người quản lý quỹ trong việc nâng cao về hiệu suất đầu tư.

Nếu như người quản lý quỹ có thể đạt được nhiều thành công, Tracking error sẽ mang giá trị dương và hiệu suất của danh mục đầu tư sẽ vượt trội hơn so với tiêu chuẩn để so sánh. Ngược lại, danh mục đầu tư nếu như không công sẽ kém hiệu quả hơn so với Benchmark của chính nó.

Ứng dụng Benchmark vào việc theo dõi hiệu suất đầu tư
Ứng dụng Benchmark vào việc theo dõi hiệu suất đầu tư

Bất kể một danh mục đầu tư nào được quản lý bị động hay chủ động thì cũng đều có thể giữ vai trò quyết định giữa những cổ phiếu khác cùng với Benchmark của nó bởi vì nhiều lý do khác nhau. Chẳng hạn như Benchmark có thể gồm quá nhiều chứng khoán khó để có thể nắm giữ toàn bộ chúng hoặc có thể gồm có chứng khoán khó mua, điều này khiến cho người quản lý cần phải cần có được sự thay thế phù hợp và tương ứng, cụ thể hơn hết chính là bằng chứng khoán có điểm tương đồng. Trong cả 2 trường hợp đều sẽ dẫn đến một sự khác biệt về hiệu suất – Tracking error.

Thay đổi về chi phí giao dịch và thành phần chỉ số

Nếu như có sự thay đổi của các thành phần của một chỉ số thì hoàn toàn có thể xảy ra Tracking error. Điều này sẽ xảy ra khi mà tín dụng của một trái phiếu bị hạ xuống và được thay thế bởi một cổ phiếu khác. Những nhà quản lý tích cực đưa ra quyết định sao chép những thay đổi đó sẽ tạo ra khoản chi phí giao dịch, trong khi đó ngược lại các chỉ số thì lại không. Cho nên điều này đã dẫn đến sự khác biệt giữa Benchmark và danh mục quản lý.

Cách thức để lựa chọn Benchmark hiệu quả

Trên thị trường tài chính, việc lựa chọn hoặc kết hợp các Benchmark sẽ có thể gặp phải nhiều khó khăn bởi vì có khá nhiều sự lựa chọn khác nhau. Trước khi quyết định dùng đến Benchmark nào, trader cần phải trả lời một vài câu hỏi chính bao gồm xác định các phạm vi đầu tư và mục tiêu đầu tư, các yếu tố rủi ro cũng như là các ngưỡng rủi ro mà trader có thể sẵn sàng chấp nhận. Không những thế, trader cũng cần phải xem xét đến cách thức cập nhật và tính toán Benchmark để đảm bảo được độ chính xác và khả năng so sánh các sản phẩm trong danh mục đầu tư.

Theo đó, trader cần phải xác định được mục tiêu hiệu suất tổng thể và đánh giá về khả năng chấp nhận được rủi ro. Nhu cầu về thanh khoản cũng chính là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc chọn lựa Benchmark. Nếu như trader có kế hoạch để đầu tư vào chứng khoán quốc tế thì có thể nên chú ý đến rủi ro ngoại tệ và cần phải cân nhắc đến việc sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ trước các rủi ro có thể xảy ra tiềm tàng. Nếu như trader có khoản nợ hoặc khoản tài sản liên quan đến lạm phát, họ có thể dùng đến những chỉ số liên kết lạm phát Euro hoặc những chỉ số hàng hóa để có thể đóng vai trò là Benchmark.

Nhà đầu tư sẽ gặp nhiều kho khăn nếu như Benchmark quá hẹp
Nhà đầu tư sẽ gặp nhiều kho khăn nếu như Benchmark quá hẹp

Việc xác định được số lượng các loại chứng khoán khác nhau ở trong danh mục đầu tư cũng vô cùng quan trọng. Nếu như Benchmark quá hẹp thì người quản lý đầu tư có thể sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc đóng góp vào hiệu suất tổng thể đáng kể nhờ vào việc quản lý tích cực. Tuy nhiên, nếu như Benchmark là quá rộng thì sẽ gây ra nhiều khó khăn trong quá trình theo dõi cũng như đánh giá hiệu quả về danh mục đầu tư.

Những loại Benchmark phổ biến cần biết hiện nay

Sau đây chỉ là 7 chỉ số được đánh giá là phổ biến nhất ở trên thị trường tài chính toàn cầu:

  • Chỉ số Dow Jones Industrial Average gồm có 30 công ty được niêm yết Blue chip của Mỹ.
  • Chỉ số FTSE 100 – một tập hợp gồm có 100 công ty có vốn hóa lớn nhất được niêm yết tại sàn giao dịch London.
  • Chỉ số Hang Seng: Đại diện cho hơn 50 công ty có vốn hóa lớn nhất niêm yết ở trên sàn giao dịch Hồng Kông.
  • Chỉ số MSCI World Index: Gồm có 23 chỉ số thị trường phát triển đứng đầu toàn cầu.
  • Chỉ số NASDAQ Composite: Gồm có 3000 công ty niêm yết ở sàn chứng khoán Tokyo.
  • Chỉ số S&P 500: Gồm có 500 cổ phiếu vốn hóa lớn tại Hoa Kỳ.

Chỉ số S&P 500

Các chuyên gia tài chính, các nhà đầu tư và các nhà quảng cáo đều quan tâm đến việc đánh giá sự hiệu quả khi đầu tư của một loại cổ phiếu so với chỉ số S&P 500, chỉ số này được xem là tiêu chuẩn để so sánh các loại đầu tư. S&P 500 sẽ theo dõi những cổ phiếu hiện đang có vốn hóa lớn có trụ sở tại Hoa Kỳ. Theo như tiêu chuẩn của S&P, những công ty thuộc chỉ số này sẽ đều phải duy trì một mức vốn hóa thị trường từ khoảng 4 tỷ USD, báo cáo thu nhập liên tục và đáp ứng được các tiêu chí bổ sung.

Chỉ số S&P 500
Chỉ số S&P 500

Wilshire 5000

Wilshire 5000 được biết đến là một loại chỉ số đo hiệu suất cổ phiếu ở trên phạm vị rộng lớn. Nó là một trong số các Benchmark phổ biến nhất trong việc đo lường thị trường rộng lớn của Mỹ. Morgan Stanley EAFE, viết tắt EAI EAFE dùng để đo lường về hiệu suất các cổ phiếu trên toàn cầu. Chỉ số này được dùng tương tự như là một Benchmark nhằm đánh giá hiệu suất của danh mục đầu tư được các cổ phiếu quốc tế cũng như các quỹ chứng khoán toàn cầu hình thành nên.

Russell 2000

Một loại tiêu chuẩn phổ biến nữa để đánh giá sự hiệu suất của các cổ phiếu vốn hóa nhỏ tại Mỹ chính là chỉ số Russell 2000. Chỉ số này được Russell Investments duy trì và các thành phần ở trong chỉ số được đánh giá qua hàng năm. Nếu như một công ty có thể tăng trưởng vượt qua được mức vốn hóa nhỏ, cổ phiếu của công ty sẽ có khả năng bị loại bỏ và thay thế vào đó bằng loại cổ phiếu đó để tính toàn vẹn của phép đo vốn hóa nhỏ chính xác được đảm bảo.

Russell 2000 - Loại Benchmark phổ biến hiện nay
Russell 2000 – Loại Benchmark phổ biến hiện nay

Đối với đầu tư trái phiếu

Một chỉ tiêu được sử dụng phổ biến và thường xuyên để đánh giá về hiệu suất thị trường trái phiếu Mỹ đó chính là Chỉ số trái phiếu tổng hợp Hoa Kỳ Barclays Capital hay có tên gọi khác là Barclays Capital U.S. Aggregate Bond Index. Chỉ số này sẽ có thể đánh giá về hiệu suất của cả trái phiếu quỹ và trái phiếu cá nhân. Đến năm 2008, các trader thông thường sẽ được đề cập đến chỉ số này theo như tên gọi cũ của nó đó là “Chỉ số tổng hợp The Lehman Brothers – Lehman Brothers Aggregate Index”.

Lỗi điểm chuẩn Benchmark được hiểu là gì?

Lỗi điểm chuẩn Benchmark là gì và được hiểu như thế nào? Điểm chuẩn sai được hiểu cụ thể là tình huống mà điểm chuẩn được chọn lựa trong mô hình tài chính không có sự chính xác. Để hạn chế lỗi điểm chuẩn, chỉ cần sử dụng loại thị trường phù hợp nhất và loại điểm chuẩn trong sự tính toán của trader trong quá trình xây dựng danh mục thị trường dựa vào mô hình CAPM (mô hình định giá tài sản vốn).

Ví dụ như khi thiết lập một danh mục đầu tư chứng khoán dựa vào mô hình CAPM này thì điểm chuẩn Benchmark có thể sẽ hỗ trợ các trader trong việc tiếp cận với các cổ phiếu có sự tương đồng nhau thay vì dựa vào chỉ số của Nhật Bản là Nikkei để làm điểm chuẩn. Nếu như trader tập trung danh mục đầu tư của mình vào các ngành công nghệ, thay vì sử dụng S&P 500 thì có thể sử dụng NASDAQ để làm điểm chuẩn.

Giải thích một vài điều thắc mắc về Benchmark

Có chỉ số Benchmark nào được xem là đại diện không?

Theo như tìm hiểu, sẽ không có một đại diện Benchmark chung cụ thể nào cả. Các phương pháp chiến lược, tính toán hay phạm vi của Benchmark có khả năng được giải quyết nhờ vào các yếu tố, ví dụ như từng bối cảnh hoặc ý nghĩa cụ thể.

CPU Benchmark được hiểu là gì?

Nhằm mục đích đánh giá sức mạnh và thử nghiệm của những thiết bị công nghệ, CPU Benchmark được hình thành với mục đích đẩy mạnh hiệu suất hoạt động của chúng một cách tối đa nhất. Với khả năng đo lường về sức mạnh của phần cứng, chỉ số này sẽ thay thế cho việc dựa vào các thông số kỹ thuật và giúp người sử dụng hình dung chính xác hơn về sức mạnh của thiết bị.

Đôi nét về CPU Benchmark
Đôi nét về CPU Benchmark

Performance Benchmark là gì?

Performance Benchmark được biết đến là những tiêu chuẩn đánh giá về hiệu suất hoặc kết quả. Nó được dùng để đánh giá về khả năng hoạt động của một tổ chức, cá nhân hoặc cũng có thể là hệ thống. Tùy vào từng bối cảnh và mục đích sử dụng, các tiêu chuẩn đánh giá này sẽ có thể mang các chỉ số hay ý nghĩa khác nhau.

Benchmark hướng đến điều gì là chủ yếu?

Các điểm Benchmark được dùng để đánh giá về kết quả hoặc hiệu suất một cách chính xác và khách hàng. Thay vì dùng đến những tiêu chuẩn đánh giá mang tính chất chủ quan thì nhờ vào Benchmark sẽ có tính khách quan hơn bởi vì đây chính là điểm tham chiếu trung bình chung ở trong ngành.

Như thế nào là Competitor Benchmark?

Các doanh nghiệp có thể dựa vào điểm Benchmark của đối thủ nhằm so sánh và đánh giá về hiệu suất của chính bản thân mình ở trong những lịch vực cụ thể.

Như vậy, Benchmark là gì đã vừa được chia sẻ chi tiết qua bài viết trên của Traderforex. Trader có thể dựa vào Benchmark để so sánh về hiệu quả hoặc hiệu suất của mình đối với những tổ chức hay người khác ở trong một ngành nghề hoặc lĩnh vực. Vì vậy, hy vọng rằng qua những chia sẻ về Benchmark này, trader sẽ đánh giá được mức độ cạnh tranh của bản thân cũng như xác định các điểm cần thiết để cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Rate this post

Bài viết liên quan:

Trả lời